Theo Tổ chức Y tế thế giới, ung thư phổi chiếm số lượng nhiều nhất trong các loại ung thư (khoảng 20%) với số lượng tăng thêm 0,5% mỗi năm. Đây là một trong những căn bệnh nguy hiểm vì số lượng người mắc nhiều nhưng tỷ lệ sống quá 5 năm sau khi chẩn đoán bệnh chỉ vào khoảng 15% tính trung bình trên thế giới.
Ung thư phổi là căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh ung thư tấn công nam giới và chiếm 20% tổng số người bệnh mắc phải các loại bệnh ung thư tại Việt Nam.
Những biến chứng của bệnh ung thư phổi
Ung thư phổi nếu không được điều trị kịp thời có thể gây viêm phổi, tắc phế quản, tràn dịch màng phổi. Ung thư phổi có thể gây tích tụ chất lỏng trong không gian bao quanh phổi ở khoang ngực. Chất lỏng tích tụ trong ngực có thể gây khó thở. Di căn xương gây đau nhức xương khớp, mục xương; di căn đầu mặt cổ gây tê liệt mặt, ảnh hưởng đến các dây thần kinh xung quanh hộp thoại, gây khàn tiếng và giọng nói thay đổi, đau đớn, buồn nôn, đau đầu; di căn não gây đau đầu, liệt thần kinh, tử vong…
Triệu chứng ung thư phổi di căn
Bị ung thư phổi nổi hạch ở đâu là thắc mắc của nhiều độc giả. Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn di căn khá đa dạng, phụ thuộc vào vị trí khối u, mức độ lan rộng của tốn thương. Do vậy mà có thể bệnh nhân ung thư phổi có hạch ở cổ, cũng có thể có hạch ở hố trên đòn…
Ung thư phổi di căn hạch thượng đòn, nốt di căn da thành ngực. Ung thư phổi di căn não gây hội chứng tăng áp lực nội sọ, liệt thần kinh khu trú. Ung thư phổi di căn xương gây đau, gãy xương bệnh lý. Ung thư phổi đối bên, di căn gan thường không có triệu chứng lâm sàng. Ung thư phổi di căn lên cổ gây đau, nhức cổ…
Bệnh nhân ung thư phổi cũng có thể bị đau ngực, đau dai dẳng, cố định một vị trí, khó thở khi khối u to, chèn ép, bít tắc đường hô hấp.
Ung thư phổi di căn hạch trung thất gây các biểu hiện:
-
- Chèn áp tĩnh mạch chủ trên: tĩnh mạch cổ nổi to, tuần hoàn bàng hệ.
- Chèn ép thực quản: khó nuốt, nuốt đau
- Chèn ép thần kinh quặt ngược trái: khàn tiếng, giọng đôi
- Chèn ép thần kinh giao cảm cổ: khe mắt hẹp, đồng tử co nhỏ, gò mà đỏ bên tổn thương
- Chèn ép thần kinh phế vị: hồi hộp, tim đập nhanh
- Chèn ép thần kinh hoành: nấc, đau vùng hoành, khó thở
- Chèn ép đám rối cánh tay: đau vai lan mặt trong cánh tay, rối loạn cảm giác
- Chèn ép ống ngực chủ: tràn dưỡng chấp màng phổi
Ở giai đoạn này, bệnh nhân có thể bị tràn dịch màng tim, rối loạn nhịp tim, tràn dịch màng phổi.
Ung thư phổi di căn sống được bao lâu?
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điề trị, tuy nhiên vẫn còn dè dặt. Tiền sử bệnh tật, thể trạng, loại mô học ung thư phổi, giai đoạn, phương pháp và phản ứng với điều trị là các tác nhân đóng vai trò tiên lượng trong bệnh lý ác tính này.
Với ung thư phổi giai đoạn di căn, tiên lượng không tốt. Cụ thể:
- Ung thư phổi tế bào nhỏ: nếu khối u đã di căn đến khu vực – bao gồm cả các hạch bạch huyết lân cận hoặc ở xa – tỉ lệ sống 5 năm giảm xuống còn 14,4%. Nếu ung thư đã tiến triển và xâm lấn đến các phần xa của cơ thể, tỉ lệ sống 5 năm chỉ còn là 2,8%.
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ: nếu ung thư đã lan đến khu vực lân cận, tỉ lệ sống 5 năm giảm xuống 30%. Ở giai đoạn cuối cùng, khi ung thư xâm lấn gan, não, xương… tiên lượng sống của bệnh nhân chỉ còn 1%.
Mặc dù tiên lượng khá dè dặt, nhưng nếu điều trị tích cực và đúng hướng, nhiều bệnh nhân ung thư phổi vẫn có thể sống khỏe trong thời gian dài.
Để đăng ký khám và điều trị ung thư tại Khoa ung bướu – Phòng khám chuyên gia Singapore, Bệnh viện Thu Cúc, vui lòng liên hệ: 0907 245 888.