HIỂU VỀ UNG THƯ

Ung thư là một thuật ngữ cho các bệnh trong đó các tế bào bất thường phân chia không có kiểm soát và có thể xâm lấn các mô khác. Tế bào ung thư có thể lan ra các phần khác của cơ thể thông qua máu và hệ thống bạch huyết. Sự lan tràn của ung thư này còn được gọi là “sự di căn” hay “bệnh di căn”.Ung thư không chỉ là một bệnh mà là nhiều loại bệnh. Hiện có hơn 100 loại ung thư khác nhau. Các thể loại chính của ung thư bao gồm:

  • Ung thư biểu mô – là ung thư bắt đầu ở da hoặc ở các mô nằm trên hay bao phủ các cơ quan nội tạng.
  • Ung thư mô liên kết - là ung thư bắt đầu trong xương, sụn, mỡ, cơ, mạch máu, hoặc các mô liên kết hay hỗ trợ khác.
  • Ung thư bạch cầu - là ung thư bắt đầu trong mô tạo máu như tủy xương và gây ra một số lượng lớn các tế bào máu bất thường được sản xuất và nhập vào máu.
  • Ung thư hạch bạch huyết và ung thư tủy - là các bệnh ung thư bắt đầu trong các tế bào của hệ thống miễn dịch.
  • Ung thư hệ thống thần kinh trung ương – là bệnh ung thư bắt đầu trong các mô của não và tủy sống.

 

SỰ MỆT MỎI

Mệt mỏi có thể trở thành một vấn đề rất quan trọng trong cuộc sống của một người bị ung thư. Nó có thể ảnh hưởng đến cách người đó cảm nhận về mình như thế nào, các hoạt động hàng ngày và các mối quan hệ với những người khác của họ, và liệu người đó tiếp tục điều trị ung thư hay không. Sự mệt mỏi xảy ra trong 14% đến 96% số người mắc bệnh ung thư, đặc biệt là những người đang điều trị ung thư. Các triệu chứng cụ thể có thể là thể trạng, tâm lý hay tình cảm. Để điều trị hiệu quả, sự mệt mỏi liên quan đến bệnh ung thư và quá trình điều trị ung thư cần phải được phân biệt với các loại khác của sự mệt mỏi.

ĐIỀU TRỊ SỰ MỆT MỎI
Hầu hết các phương pháp điều trị mệt mỏi ở bệnh nhân ung thư có thể chỉ là việc đối phó với các triệu chứng của nó và đưa ra sự hỗ trợ tinh thần vì các nguyên nhân gây mệt mỏi có liên quan mật thiết đến ung thư chưa được xác định. Một số trong những phương pháp điều trị triệu chứng liên quan có thể bao gồm điều chỉnh liều lượng thuốc giảm đau, quản lý sự truyền tế bào hồng cầu hoặc các yếu tố tăng trưởng tế bào máu, bổ sung chế độ ăn uống với sắt và các vitamin và thuốc chống trầm cảm hoặc các chất kích thích tâm lý.

 

SỰ ĐAU ĐỚN

Đau do ung thư có thể được quản lý một cách hiệu quả đối với hầu hết các bệnh nhân ung thư hoặc có tiền sử ung thư. Mặc dù cơn đau ung thư có thể không luôn được thuyên giảm hoàn toàn, quá trình điều trị có thể làm giảm đau đối với hầu hết bệnh nhân. Vì các bệnh nhân có các chẩn đoán, giai đoạn bệnh, phản ứng với cơn đau và các quá trình điều trị khác nhau, và các sở thích và không thích cá nhân khác nhau, chữa trị đau ung thư phải là riêng biệt. Bệnh nhân, gia đình, và các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe của họ phải làm việc chặt chẽ với nhau để quản lý cơn đau của bệnh nhân một cách hiệu quả.

PQUẢN LÝ SỰ ĐAU ĐỚN
Quản lý cơn đau nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân qua tất cả các giai đoạn của bệnh. Tổ chức Y tế Thế giới đã phát triển một phương pháp tiếp cận 3-bước để quản lý đau dựa trên mức độ nghiêm trọng của cơn đau:

  • Cho cơn đau nhẹ đến đau vừa phải, các bác sĩ có thể kê toa thuốc giảm đau “Bước 1″ như aspirin, acetaminophen, hoặc một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Bệnh nhân cần được theo dõi các tác dụng phụ, đặc biệt là những tác dụng phụ gây ra bởi các thuốc NSAIDs, như các vấn đề về thận, tim và mạch máu, hoặc dạ dày và đường ruột.
  • Khi cơn đau kéo dài hoặc tăng lên, bác sĩ có thể thay đổi toa theo thuốc giảm đau “Bước 2″ hay “Bước 3″. Hầu hết các bệnh nhân bị đau đớn liên quan đến ung thư sẽ cần một đơn thuốc “Bước 2″ hay “Bước 3″. Bác sĩ có thể bỏ qua thuốc “Bước 1″ nếu bệnh nhân ban đầu bị đau trung bình đến đau nặng.

 

CÁC BIẾN CHỨNG VÀ CÁC TÁC DỤNG PHỤ KHÁC

1. RỐI LOẠN NHẬN THỨC VÀ MÊ SẢNG

Rối loạn nhận thức và mê sảng là những biến chứng mà ở đó bệnh nhân trải qua một trạng thái tinh thần hỗn loạn và sự thay đổi trong hành vi. Những người bị rối loạn nhận thức hoặc mê sảng có thể rơi vào và ra khỏi ý thức và có thể có các vấn đề với những thứ sau: sự chú ý, trí nhớ, suy nghĩ, kiểm soát cơ bắp, sự nhận thức, ngủ và thức và cảm xúc.

Mê sảng xảy ra thường xuyên và đột ngột và các triệu chứng của bệnh nhân có thể xảy ra và hết trong ngày ở những bệnh nhân ung thư, đặc biệt là ở những bệnh nhân ung thư nặng.

ĐIỀU TRỊ CÁC NGUYÊN NHÂN MÊ SẢNG

Phương pháp chuẩn để quản lý mê sảng là tìm và điều trị các nguyên nhân. Các triệu chứng có thể được điều trị cùng một lúc.

Điều trị có thể bao gồm:

  • Ngừng hoặc giảm các thuốc gây mê sảng.
  • Cho chất lỏng vào máu để điều chỉnh tình trạng mất nước.
  • Cho thuốc để điều chỉnh đúng nồng độ của canxi trong máu (quá nhiều canxi trong máu).
  • Cho thuốc kháng sinh chống nhiễm trùng.

2. BỊ SỐT

Các nguyên nhân chính của sốt ở các bệnh nhân ung thư là

  • Nhiễm trùng, một nguyên nhân thường gặp của sốt ở các bệnh nhân ung thư và có thể gây tử vong.
  • Các tế bào khối u, có thể sản xuất các chất khác nhau có thể gây ra phản ứng sốt.
  • Chỗ ghép mô kháng lại bệnh chủ, xảy ra khi tủy xương cấy ghép hoặc các tế bào gốc ngoại vi tấn công các mô của bệnh nhân.
  • Các loại thuốc như thuốc hóa trị, thuốc điều chỉnh phản ứng sinh học, và thuốc kháng sinh, chẳng hạn như vancomycin và amphotericin.

CÁC ĐIỀU TRỊ CHUNG ĐỂ GIẢM SỐT

Cùng với điều trị nguyên nhân cơ bản của cơn sốt, các biện pháp giúp thoải mái cũng có thể hữu ích trong việc làm giảm sự khó chịu đi kèm với sốt, ớn lạnh, và đổ mồ hôi. Trong thời gian sốt, cho nhiều bệnh nhân uống nhiều nước, thay quần áo và khăn dư thừa, và tắm hoặc lau người cho bệnh nhân với nước ấm có thể làm giảm sốt. Trong thời gian bị lạnh, thay thế chăn ướt bằng chăn ấm , khô, giữ cho bệnh nhân tránh gió máy, và điều chỉnh nhiệt độ trong phòng để làm tăng sự thoải mái cho bệnh nhân.

3. BIẾN CHỨNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA

Các biến chứng hệ tiêu hóa như táo bón, sự nghẽn, tắc ruột, tiêu chảy, và viêm ruột xạ trị là những vấn đề phổ biến ở bệnh nhân ung thư, với các nguyên nhân bao gồm bản thân bệnh ung thư hoặc quá trình điều trị bệnh ung thư.

a) CTÁO BÓN

Ở những người bị ung thư, táo bón có thể là một triệu chứng của bệnh ung thư, kết quả của một khối u đang phát triển, hoặc một hệ quả của điều trị ung thư. Táo bón cũng có thể là một tác dụng phụ của các thuốc cho bệnh ung thư hay đau ung thư và có thể là một hệ quả của những thay đổi khác trong cơ thể (tổn thương cơ quan, giảm khả năng di chuyển, và trầm cảm).

ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN

Phòng ngừa là cách điều trị tốt nhất cho táo bón thông qua loại bỏ các nguyên nhân có thể và hạn chế sử dụng thuốc nhuận tràng.

b) NGHẼN RUỘT

Bệnh nhân bị nghẽn ruột có thể có các triệu chứng tương tự như bệnh nhân bị táo bón, hoặc họ có thể bị đau lưng hoặc các vấn đề về bàng quang. Bụng của bệnh nhân có thể trở nên phình to gây khó thở, tim đập nhanh, chóng mặt và huyết áp thấp.

ĐIỀU TRỊ NGHẼN RUỘT

  • làm ẩm và làm mềm phân với thuốc xổ
  • thủ công loại bỏ phân từ trực tràng sau khi nó được làm mềm
  • sử dụng thuốc chống táo bón glycerin
  • Sử dụng dung dịch thụt tháo và thuốc nhuận tràng (cần được sử dụng cẩn thận để tránh thiệt hại cho đường ruột).

c) TẮC RUỘT

Các bệnh ung thư phổ biến nhất gây ra chứng tắc ruột là bệnh ung thư đại tràng, dạ dày, và buồng trứng. Một tắc ruột có thể được gây ra bởi sự thu hẹp của ruột do viêm hoặc sự phá hủy đường ruột, khối u, mô sẹo, chứng thoát vị, xoắn ruột, hoặc áp lực lên ruột từ bên ngoài đường ruột. Nó cũng có thể được gây ra bởi các yếu tố gây trở ngại cho chức năng của cơ bắp, dây thần kinh, và lưu lượng máu đến ruột.

d) TIÊU CHẢY

Các nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh tiêu chảy là

  • Điều trị ung thư (hóa trị, xạ trị, cấy ghép tủy xương, hoặc phẫu thuật).
  • Điều trị kháng sinh có thể gây ra tình trạng viêm của lớp niêm mạc ruột
  • Nhiễm trùng có thể được gây ra bởi virus, vi khuẩn, nấm,hoặc các vi sinh vật có hại khác.
  • Căng thẳng và lo lắng liên quan đến việc bị bệnh ung thư và điều trị ung thư

ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY

Tiêu chảy được điều trị bằng cách xác định và xử lý những vấn đề gây tiêu chảy. Ví dụ, tiêu chảy có thể được gây ra bởi sự nghẽn phân và thuốc để ngăn chặn táo bón. Bác sĩ có thể thực hiện thay đổi trong các loại thuốc, chế độ ăn uống (như có bữa ăn nhỏ thường xuyên hoặc tránh các loại thực phẩm nhất định) và truyền dịch.

e) VIÊM RUỘT XẠ TRỊ

Xạ trị làm dừng lại sự phát triển của các tế bào phân chia nhanh chóng, chẳng hạn như tế bào ung thư. Vì các tế bào bình thường trong lớp niêm mạc của ruột cũng phân chia nhanh chóng, xạ trị có thể ngăn chặn những tế bào đó phát triển, gây khó khăn cho mô ruột để sửa chữa bản thân nó. Khi các tế bào ruột chết và không được thay thế, các vấn đề về hệ tiêu hóa phát sinh.

ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT XẠ TRỊ

Điều trị viêm ruột bao gồm điều trị tiêu chảy, bù đắp sự mất nước, cải thiện sự hấp thu đường ruột kém, và làm giảm đau dạ dày hoặc đau trực tràng. Những triệu chứng này thường trở nên tốt hơn với các loại thuốc, thay đổi trong chế độ ăn uống, và nghỉ ngơi. Nếu triệu chứng trở nên tồi tệ hơn ngay cả với cách điều trị này, khi đó điều trị ung thư có thể phải được dừng lại, ít nhất là tạm thời.

4. TĂNG CANXI TRONG MÁU

Sự tăng canxi trong máu xảy ra trong 10% -20% số người mắc bệnh ung thư. Các bệnh ung thư mà thường dẫn đến tăng canxi máu là ung thư vú và phổi, cũng như ung thư máu, đặc biệt là đa u tủy.

Chẩn đoán và điều trị sớm không chỉ cứu sống trong một thời gian ngắn, mà còn có thể làm tăng khả năng của bệnh nhân để hoàn thành quá trình điều trị ung thư và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

ĐỐI PHÓ VỚI TĂNG CANXI TRONG MÁU

  • Chất lỏng được đưa vào để điều trị mất nước.
  • Thuốc được đưa vào để ngăn chặn sự hư hại của xương.

Mức độ nghiêm trọng của tăng canxi máu xác định lượng điều trị cần thiết. Tăng canxi máu nặng cần được điều trị ngay lập tức và mạnh mẽ. Tăng canxi máu ít nghiêm trọng cần được điều trị tùy theo triệu chứng. Sự đáp ứng với điều trị được thể hiện bởi sự biến mất của các triệu chứng tăng canxi máu và giảm lượng canxi trong máu.

5. BUỒN NÔN VÀ NÔN

Buồn nôn là một cảm giác như say sóng khó chịu ở mặt sau của cổ họng và/hoặc dạ dày mà nó có thể hoặc không dẫn đến nôn mửa. Nôn là việc ép mạnh loại bỏ các chất trong dạ dày qua miệng. Mặc dù các phương pháp điều trị đã được cải thiện, buồn nôn và nôn vẫn là các tác dụng phụ cần được xem xét trong điều trị ung thư.

ĐIỀU TRỊ BUỒN NÔN VÀ NÔN SỚM

Điều trị buồn nôn và nôn mửa sớm có nhiều khả năng thành công khi các triệu chứng được nhận ra và điều trị sớm. Mặc dù các loại thuốc chống buồn nôn dường như không có hiệu quả, các cách sau đây có thể làm giảm các triệu chứng:

  • Hình ảnh hướng dẫn.
  • Thôi miên.
  • Thư giãn.
  • Các kỹ thuật thay đổi hành vi.
  • Làm mất tập trung (như chơi trò chơi điện tử).

ĐIỀU TRỊ BUỒN NÔN CẤP TÍNH VÀ CHẬM TRỄ

Buồn nôn và nôn cấp tính và chậm thường được điều trị bằng các loại thuốc chống buồn nôn. Một số loại thuốc chỉ kéo dài được một thời gian ngắn trong cơ thể, và cần phải được dùng thường xuyên hơn, một số loại khác có thể kéo dài hơn và do đó được dùng ít thường xuyên hơn. Nồng độ trong máu của thuốc (s) phải được giữ không đổi để kiểm soát chứng buồn nôn và nôn có hiệu quả.

Bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ như thế nào?

  • Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc với  rất nhiều chuyên gia hàng đầu trong ngành ung bướu sẽ hỗ trợ thông qua đường dây nóng để cung cấp thông tin hữu ích cho bạn hoặc người thân.
  • Bạn cũng có thể đặt lịch hẹn để được tư vấn về các thông tin mới trong chẩn đoán và điều trị ung thư, các xét nghiệm nên làm, các tác dụng phụ của điều trị ung thư, chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt.
  • Bạn được hội chẩn bệnh và điều trị bệnh với các chuyên gia điều trị ung thư hàng đầu Singapore (Xem thông tin bác sỹ tại đây)

Để biết thêm thông tin, xin vui lòng liên hệ Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc, số 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội. Điện thoại: 04 383 55555 xin nối máy với khoa Ung bướu.

Hoặc, liên lạc với đường dây nóng Tư vấn Ung Thư : 0907245888