Ung thư phổi tế bào nhỏ là gì?
Ung thư phổi chia thành 2 loại: ung thư phổi không tế bào nhỏ (chiếm đa số) và ung thư phổi tế bào nhỏ. Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm 15% – 16% các trường hợp ung thư phổi. Đây là loại ung thư phổi phát triển nhanh chóng, nhưng thường đáp ứng tốt với hóa trị liệu ban đầu. Tuy nhiên, nó có xu hướng tái phát sau điều trị ban đầu và có khả năng kháng điều trị nhiều hơn trong lần hóa trị liệu tiếp theo.
Ung thư phổi tế bào nhỏ thường bắt đầu trong đường hô hấp lớn (phế quản) phổi, nhưng lây lan sớm, thường lan đến não. Ung thư phổi tế bào nhỏ thường chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn hạn chế và mở rộng. Tại thời điểm chẩn đoán, 60 đến 70% số người mắc bệnh ở giai đoạn mở rộng.
Các triệu chứng của ung thư phổi tế bào nhỏ
- Ho dai dẳng
- Ho ra máu
- Sưng ở mặt và cổ
- Khó thở, thở khò khè
- Nhiễm trùng thường xuyên như viêm phổi hoặc viêm phế quản
- Khàn tiếng
- Mệt mỏi
- Giảm cân không rõ nguyên nhân
Các triệu chứng khi khối u lây lan sang các khu vực khác của cơ thể
– Lan tới xương: Gây đau ở lưng, hông, hoặc xương sườn
– Lan tới phổi: Gây nhức đầu, thay đổi thị lực, suy nhược, hoặc động kinh. Ung thư phổi tế bào nhỏ thường di căn tới não tại thời điểm chẩn đoán.
Ung thư phổi tế bào nhỏ cũng có thể dẫn đến một loạt các triệu chứng do hội chứng cận ung thư (paraneoplastic) như: yếu cơ ở các chi trên, thay đổi thị lực, khó nuốt, mệt mỏi, mức độ natri trong máu thấp, khó nói, vv…
Các giai đoạn ung thư phổi tế bào nhỏ
– Giai đoạn hạn chế: ung thư chỉ nằm ở một phổi và có thể lây lan sang gần đó (thượng đòn) các hạch bạch huyết hoặc các khoảng trống giữa phổi, nhưng có không di căn tới các khu vực khác của cơ thể.
– Giai đoạn mở rộng: ung thư đã lan tới khu vực khác của cơ thể, như một thùy phổi hoặc não.
Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ
Phẫu thuật hiếm khi được thực hiện đối với ung thư phổi tế bào nhỏ, nhưng đôi khi bác sĩ có thể xem xét nếu một hạch nhỏ được tìm thấy khi chụp X-quang hoặc chụp CT. Hóa trị thường được sử dụng (sau phẫu thuật) nếu phẫu thuật có thể thực hiện đối với ung thư phổi tế bào nhỏ.
Việc điều trị bệnh ở giai đoạn hạn chế bao gồm sự kết hợp của hóa trị và xạ trị. Ở những bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị, chiếu xạ dự phòng sọ (PCI) được khuyến cáo để giảm nguy cơ di căn não – một cơ quan rất phổ biến của ung thư tái phát.
Trong hầu hết các trường hợp, điều trị bệnh giai đoạn mở rộng bao gồm trong hóa trị liệu được sử dụng một mình. Đôi khi bức xạ có thể được sử dụng để kiểm soát triệu chứng (điều trị giảm nhẹ) liên quan đến sự lây lan của bệnh ung thư, chẳng hạn như đau xương, chảy máu từ phổi, khối u làm cản trở đường hô hấp, gây khó thở, hoặc di căn não gây ra các triệu chứng đáng kể, như đau đầu hoặc mệt mỏi.
Tiên lượng ung thư phổi tế bào nhỏ

Tại Bệnh viện Thu Cúc, người bệnh được điều trị với TS.BS Lim Hong Liang – bác sĩ điều trị ung thư giỏi từ Singapore, đang hợp tác điều trị tại đây.
Tiên lượng sống cho bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ rất khác nhau. Tỷ lệ sống 5 năm trung bình là 31% cho giai đoạn 1, 19% cho giai đoạn 2, 8% cho giai đoạn 3, và 2% cho giai đoạn 4.
Các yếu tố có liên quan đến cải thiện tỷ lệ sống như giới tính (nữ giới mắc bệnh có tiên lượng sống tốt hơn), tình trạng sức khỏe tại thời điểm chẩn đoán. Tiếp tục hút thuốc sau chẩn đoán có thể làm giảm tiên lượng sống.
- Mỗi HIỂM HỌA khi ung thư phổi di căn não tại website https://ungbuouvietnam.com/